Phân loại
Tên khoa học
Rhinolophus episcopus trước đây được coi là một phân loài của R. macrotis. Tuy nhiên, các ghi nhận trước đây của loài R. macrotis ở Việt Nam đã được định loại lại là R. siamensis và khác biệt với loài R. episcopus. Loài R. episcopus có ba phân loài: R. episcopus caldwelli và R. e. epicopus phân bố ở Đông Nam Trung Quốc và một phân loài hiện chưa được mô tả phân bố ở Vân Nam (Trung Quốc), Đông Bắc và Bắc Trung Bộ của Việt Nam (Vuong et al. 2017, Zhang et al. 2009, 2018, Hutton et al. 2019, Vũ Đình Thống 2021).
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Hoàng Liên), Phú Thọ (Xuân Sơn), Cao Bằng (Phia Oắc-Phia Đén), Tuyên Quang (Na Hang), Thanh Hoá (Xuân Liên), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng) (Vuong et al. 2017, Vu et al. 2021, Vũ Đình Thống, 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Trung Quốc, Thái Lan, Lào (Soisook et al. 2016, Hutson et al. 2019).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện được ghi nhận ở sinh cảnh núi đá vôi thuộc các tỉnh (Lào Cai, Phú Thọ, Cao Bằng, Tuyên Quang, Thanh Hoá và Quảng Bình) sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do khai thác đá, thu lượm phân dơi và phát triển du lịch ở các khu vực hang động đã và đang làm mất đi nơi cư trú ưa thích của loài. Loài cũng bị săn bắt làm thực phẩm ở một số địa phương. Kích cỡ quần thể ước tính hiện đang bị suy giảm > 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Các quần thể bị chia cắt mạnh. Các hoạt động khai thác cây gỗ trái phép, khai thác đá làm vật liệu xây dựng, lấn chiếm đất rừng để chuyển đổi mục đích canh tác đã làm mất đi sinh cảnh sống của loài. Bên cạnh đó thói quen bẫy bắt dơi ăn thịt và các hoạt động thu lượm phân dơi và biến đổi khí hậu đã làm suy giảm số lượng quần thể của loài.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường trú ngụ trong các hang động ở khu vực rừng trên núi đá và núi đá vôi miền Bắc và Trung Bộ ở độ cao từ 650-1.950 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Trong các hang động ở Rừng ẩm nhiệt đới trên núi, núi đá vôi miền Bắc, Bắc Trung Bộ.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Bị săn bắt làm thực phẩm, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do khai thác đá, thu lượm phân dơi và phát triển du lịch.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh hang động ở những khu vực có phân bố của loài, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dơi không bắt dơi ăn thịt và các hoạt động thu lượm phân dơi khoa học, có kiểm soát.
Tài liệu tham khảo
Hutson A.M., Rossiter S.J. & Csorba G. (2019). Family Rhinolophidae (Horseshoe Bats). Pp. 260-334.. In: Wilson E.D & Mittermeier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Edicions, Barcelona.
Soisook P., Karapan S., Srikrachang M., Dejtaradol A., Nualcharoen K., Bumrungsri S., Lin S.S., Aung M.M., Bates P.J.J., Harutyunyan M., Buś M. M. & Bogdanowicz I. (2016): Hill forest dweller: a new cryptic species of Rhinolophus in the “pusillus group” (Chiroptera: Rhinolophidae) from Thailand and Lao PDR. Acta Chiropterologica, 18(1): 117-139.
Vu T.D., Denzinger A., Nguyen S.V., Nguyen H.T.T., Hoang T.T., Dao L.N., Pham N.V., Nguyen V.V., Pham T.D., Tuanmu M.-N., Huang J.C.-C., Thongphachanh L., Nguyen L.T. & Schnitzler H.-U. (2021). Bat diversity in Cat Ba biosphere reserve, northeastern Vietnam: a review with new records from mangrove ecosystem. Diversity, 13(8): 376. https://doi.org/10.3390/d13080376.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.
Vuong T.T., Hassanin A., Tamás G., Satoru A., Fukui D., Hoang T.T., Nguyen T.S., Furey, Neil M. & Csorba G. (2017). Integrative taxonomy of the Rhinolophus macrotis complex (Chiroptera, Rhinolophidae) in Vietnam and nearby regions. Journal of Zoological Systematics and Evolutionary Research: 177-198
Zhang L., Jones G., Zhang J., Zhu G., Parsons S., Rossiter S.J. & Zhang S. (2009). Recent surveys of bats (Mammalia: Chiroptera) from China. I. Rhinolophidae and Hipposideridae. Acta Chiropterologica, 11(1): 71-88.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm