Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Thành phố Hồ Chí Minh (Cần Giờ), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Sóc Trăng (thị xã Sóc Trăng), Kiên Giang (Phú Quốc, U Minh Thượng), Cà Mau (U Minh Hạ, Ngọc Hiển) (Vũ Đình Thống 2004, Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Nguyễn Trường Sơn & cs. 2009, Kruskop 2013, Vũ Đình Thống 2021, Vu et al. 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Myanmar, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Philippines (Tsang 2019, Vũ Đình Thống 2021, Mildenstein et al. 2022).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
C2b
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận phân bố ở các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau và Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay chỉ còn ghi nhận ở khu vực rừng ngập mặn thuộc huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh). Sinh cảnh sống, đặc biệt là nơi kiếm ăn, bị thu hẹp, suy thoái do chuyển đổi đất rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản và phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng cá thể của loài này ở Việt Nam ước tính < 250 và số lượng cá thể trưởng thành dự báo tiếp tục bị suy giảm do săn bắt quá mức (tiêu chuẩn C2b).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Ở Việt Nam, loài dơi này còn được ghi nhận và quan sát ở Vườn Quốc gia Côn Đảo và một số đảo khác thuộc miền Nam với số lượng khoảng 200 cá thể. Những ghi nhận ở khu vực khác cần được phân tích và định loại để xác định chính xác số lượng cá thể.Độ phong phú: Hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng tự nhiên, chủ yếu ghi nhận ở rừng ngập mặn (Tsang 2019).
Dạng sinh cảnh phân bố
Chủ yếu ghi nhận ở rừng ngập mặn
Đặc điểm sinh sản
Mỗi năm đẻ 1 lứa, mỗi lứa thường đẻ 1 con (Tsang 2019).
Thức ăn
Các loại quả (Tsang 2019).
Sử dụng và buôn bán
Dơi ngựa lớn bị săn bắt trái phép làm thực phẩm và buôn bán ở nhiều địa phương thuộc miền Nam Việt Nam.
Mối đe dọa
Săn bắt trái phép làm thức ăn và buôn bán ở một số địa phương. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên phục vụ mục đích canh tác nông, lâm, ngư nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc bảo tồn và phòng chống nguy cơ dịch bệnh do hoạt động săn bắt, nuôn bán hoặc tiêu thụ thịt dơi.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Kunz T.H. & Jones D. (2000). Pteropus vampyrus. Mammalia species, 642: 1-6.
Mildenstein T., Abdul Aziz S., Paguntalan L., Jakosalem P.G., Mohd-Azlan J., Tagtag A., Bansa L., Reintar A.R., Struebig M., Fredriksson G., Lee B., Vu T.D. & Sheherazade (2022). Pteropus vampyrus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18766A22088824. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2022-2.RLTS.T18766A22088824.en. Accessed on 16 May 2023.
Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến, Nguyễn Vũ Khôi (2009). Hiện trạng các loài dơi thuộc giống Pteropus ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 31(3): 52-57.
Vũ Đình Thống (2004). Dẫn liệu mới về các loài dơi ngựa (Pteropus spp.) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 26(3): 18-28.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.
Tsang S.M. (2019). Pteropus vampyrus. Pp. 158-159. In: Wilson D.E. & Mittermerier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Editions, Barcelona.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm