Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Sóc Trăng (thị xã Sóc Trăng), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Cà Mau (đảo Hòn Khoai) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Nguyễn Trường Sơn & cs. 2009, Kruskop 2013, Vũ Đình Thống 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Indonesia, Philippines (Tsang 2019, Vũ Đình Thống 2021,Tsang 2020).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd+C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Sóc Trăng, Kiên Giang và Cà Mau. Quần thể của loài bị suy giảm do săn bắt quá mức làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; sinh cảnh sống bị chia cắt, thu hẹp, suy thoái, làm đường và cơ sở hạ tầng phát triển du lịch. Kích cỡ quần thể ước tính đã suy giảm > 50% trong vòng 15 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Từ năm 2000 đến 2022, số lượng cá thể ghi nhận ở đào Hòn Khoai (tỉnh Cà Mau) và Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) ước tính < 2.500 và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chí C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Ở Việt Nam, loài dơi này còn được ghi nhận và quan sát ở Vườn Quốc gia Côn Đảo và một số đảo khác thuộc miền Nam với số lượng khoảng 100 cá thể. Những ghi nhận ở khu vực khác cần được phân tích và định loại để xác định chính xác số lượng cá thể.Độ phong phú: Hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng tự nhiên và rừng trồng ở các đảo và vùng ven biển (Tsang 2019).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng tự nhiên và rừng trồng ở ven biển hoặc đảo.
Đặc điểm sinh sản
Mỗi năm đẻ 1 lứa, mỗi lứa thường đẻ 1 con (Tsang 2019).
Thức ăn
Các loại quả (Tsang 2019).
Sử dụng và buôn bán
Dơi ngựa bé bị săn bắt trái phép làm thực phẩm và buôn bán ở nhiều địa phương thuộc miền Nam Việt Nam.
Mối đe dọa
Săn bắt trái phép làm thức ăn và buôn bán ở một số địa phương. Sinh cảnh sống của loài bị mất dần do thay đổi diện tích rừng tự nhiên phục vụ mục đích canh tác nông, lâm, ngư nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc bảo tồn và phòng chống nguy cơ dịch bệnh do hoạt động săn bắt, nuôn bán hoặc tiêu thụ thịt dơi.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến, Nguyễn Vũ Khôi (2009). Hiện trạng các loài dơi thuộc giống Pteropus ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 31(3): 52-57.
Tsang S.M. (2019). Pteropus hypomelanus. P. 143. In: Wilson D.E. & Mittermerier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Editions, Barcelona.
Tsang S.M. (2020). Pteropus hypomelanus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18729A22081642. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T18729A22081642.en. Accessed on 19 July 2022.
Vũ Đình Thống (2004). Dẫn liệu mới về các loài dơi ngựa (Pteropus spp.) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 26(3): 18-28.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.