Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hải Phòng (Cát Bà), Ninh Bình (Cúc Phương), Ninh Thuận (Núi Chúa, Đầm Nại), Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Thành phố Hồ Chí Minh (Cần Giờ), Kiên Giang (U Minh Thượng), Bến Tre (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Kruskop 2013, Vu 2021, Vũ Đình Thống 2021, Vu et al. 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
2250
Thế giới
Myanmar, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines, Úc (Burgin 2019, Vũ Đình Thống 2021, Waldien et al. 2021).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)b
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố rộng từ miền Bắc vào miền NamSinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên làm đất canh tác nông, lâm, ngư nghiệp. Kích cỡ quần thể ước tính < 10.000 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thề < 1000; số lượng cá thể trưởng thành bị biến động mạnh (tiêu chuẩn C2a(i),b).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
ở mỗi khu vực ghi nhận được từ 1 đến 10 cá thể.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng tự nhiên kể cả rừng ngập mặn, rừng trồng và vườn cây ăn quả (Burgin 2019).
Dạng sinh cảnh phân bố
Chủ yếu ở sinh cảnh rừng ngập mặn và một số sinh cảnh rừng tự nhiên khác hoặc vườn cây trồng.
Đặc điểm sinh sản
Cá thể cái mang thai và con non được ghi nhận vào hầu hết các tháng trong năm. Thời gian sinh sản trong khoảng tháng 2-5 và tháng 8-12. Con non thường được mẹ mang theo trong khoảng 6-10 ngày sau sinh. Con non có thể bay sau 40 ngày tuổi nhưng thường đậu cùng nơi ở với cá thể mẹ đến khoảng 6 tháng tuổi. Cá thể đực thành thục sinh dục sau khoảng 7 tháng tuổi, cá thể cái thành thục sinh dục sau khoảng 9 tháng tuổi (Burgin 2019).
Thức ăn
Ăn mật hoa và phấn hoa của nhiều loại cây (Burgin 2019).
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Mất sinh cảnh sống do sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn, diện tích rừng tự nhiên làm đất canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Săn bắt làm thức ăn do thói quen của người dân địa phương.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Tài liệu tham khảo
Burgin C.J. (2019). Macroglobosus minimus. P. 103. In: Wilson D.E. & Mittermerier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Editions, Barcelona.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Vu T.D. (2021). First record of bats (Mammalia: Chiroptera) from mangrove in Dam Nai area, Ninh Thuan province, central Vietnam. Academia Journal of Biology, 43(2): 135-139.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.
Vu T.D., Denzinger A., Nguyen S.V., Nguyen H.T.T., Hoang T.T., Dao L.N., Pham N.V., Nguyen V.V., Pham T.D., Tuanmu M.-N., Huang J.C.-C., Thongphachanh L., Nguyen L.T. & Schnitzler H.-U. (2021). Bat diversity in Cat Ba biosphere reserve, northeastern Vietnam: a review with new records from mangrove ecosystem. Diversity, 13(8), 376: 1-14.
Waldien D.L., Dancy J., Wortham G. & Santiago K. (2021). Macroglossus minimus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T12594A22027337. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T12594A22027337.en. Accessed on 19 July 2022.