Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hoà Bình (Lạc Thuỷ), Hà Nội (Hương Sơn), Hà Nam (Kim Bảng), Ninh Bình (Cúc Phương, Vân Long, Yên Mô) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
50
Độ cao ghi nhận cao nhất
1000
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Voọc mông trắng phân bố rải rác ở sinh cảnh núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam. Sinh cảnh sống bị chia cắt, thu hẹp và suy thoái do mất rừng, khai thác lâm sản và canh tác nông nghiệp. Loài này cũng bị săn bắt làm thực phẩm và dược liệu. Kích cỡ quần thể ước tính đã suy giảm > 80% trong 36 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Đây là loài linh trưởng đặc hữu của Việt Nam, loài này phân bố rải rác trong khu vực 20°–21°N và 105°–106°E bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Hà Nam, Thanh Hóa và Ninh Bình (Nadler, 2001). Quần thể lớn nhất xuất hiện ở KBTTN Vân Long (Ninh Bình) với ước tính khoảng 176-184 cá thể (Nguyen Van Linh et al., 2019); Vùng núi đá vôi huyện Kim Bảng (Hà Nam) có quần thể Voọc mông trắng lớn với ít nhất 103 cá thể (Trịnh Đình Hoàng, 2022); Vùng núi đá huyện Lạc Thủy (Hòa Bình), nơi giáp ranh với KBTTN Vân Long ghi nhận 32-33 cá thể (Ostrava Zoo, 2021); Khu vực giáp ranh của rừng đặc dụng – phòng hộ Hương Sơn, Hà Nội 5 cá thể và rừng phòng hộ Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ghi nhận 2 cá thể (CCD, 2021). Một số khu vực đang triển khai tái thả: Tràng An (5 cá thể),
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Hoạt động kiếm ăn ban ngày. Loài này được ghi nhận trong rừng thường xanh lá rộng hoặc rừng thứ sinh trên núi đá vôi tới độ cao đến 1.000 m (Nadler 2015, Nadler et al. 2020). Sống thành đàn với khoảng 5-10 cá thể, có khi đến 20 cá thể.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 8, thời gian mang thai từ 180-200 ngày. Mỗi lần sinh một cá thể, con sơ sinh nặng 350 - 500g, bộ lông con sơ sinh màu vàng. Trưởng thành sau 4 năm đối với con cái và sau 4-5 năm đối với con đực. Tuổi thọ trung bình từ 20-25 năm, thời gian 1 thế hệ khoảng 10-12 năm (Nadler et al. 2020).
Thức ăn
Thức ăn chủ yếu bao gồm lá, quả, hoa và nụ hoa, hạt, và thân cây (Workman & Tran 2009).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, làm dược liệu cổ truyền, buôn bán làm vật nuôi (Nadler et al. 2020).
Mối đe dọa
Voọc mông trắng bị săn bắt làm vật nuôi, làm thực phẩm và dùng trong y học cổ truyền. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác khoáng sản và đá, khai thác gỗ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Voọc mông trắng bị săn bắt làm vật nuôi, làm thực phẩm và dùng trong y học cổ truyền. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác khoáng sản và đá, khai thác gỗ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong khu vực phân bố. Quản lý khu vực phân bố. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn loài.
Tài liệu tham khảo
Catherine Workman & Le V.D. (2009). The chemistry of eaten and uneaten leaves by Delacour’s langurs (Trachypithecus delacouri) in Van Long Nature Reserve, Vietnam. Vietnamese Journal of Primatology, 3: 29-36.
Catherine Workman (2009). Diet of the Delacour’s Langur (Trachypithecus delacouri) in Van Long Nature Reserve, Vietnam. American Journal of Primatology, 72: 317-324.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Fiona L. Agmen (2014). Conservation strategies for Delacour’s langur (Trachypithecus delacouri) in Vietnam. Behavioural comparisons and reviewing a release. A thesis submitted for the degree of Doctor of Philosophy of the Australian National University.
Nadler T. (2015). The critical status of the Delacour’s langur (Trachypithecus delacouri) & the call for a National Action Plan. Vietnamese Journal of Primatology, 2(4): 1-12.
Nadler T., Le Q.K., Rawson, B.M. & Coudrat, C.N.Z. (2020). Trachypithecus delacouri. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22043A17958988. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T22043A17958988.en. Accessed on 19 July 2022.