Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Quảng Nam (Bắc Trà My, Sông Thanh, Nông Sơn, Tiên Phước, Núi Thành), Quảng Ngãi (Ba Tơ, Trà Bồng), Bình Định (An Toàn, Hoài Nhơn), Kon Tum (Thạch Nham, Tu Mơ Rông, Kon Plong, Ngọc Linh, Chư Mom Ray), Gia Lai (Đăk Roong, Trạm Lập, Kon Ka Kinh, Kon Cha Răng, A Yun Pa), Phú Yên (Đồng Xuân) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
300
Độ cao ghi nhận cao nhất
1500
Thế giới
Campuchia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Chà vá chân xám phân bố ở các khu vực rừng từ Quảng Nam vào đến Phú Yên. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, thu hẹp và suy thoái do mất rừng và khai thác lâm sản; loài này cũng bị săn bắt và buôn bán làm cảnh, thực phẩm và dược liệu; quần thể của loài ước tính bị suy giảm > 50% trong khoảng 40 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ở Việt Nam, Chà vá chân xám có phạm vi phân bố hạn chế từ 14°N đến 16°N, được ghi nhận phân bố từ Quảng Nam đến Gia Lai (Bett et al., 2012; Ha Thang Long et al., 2020). Số lượng cá thể chưa được xác định nhưng có thể nhỏ hơn 2.000 (Ha Thang Long et al., 2020). Ước tính toàn bộ quần thể ở Việt Nam là khoảng gần 2.500 cá thể. Các tiểu quần thể nằm trong các khu rừng được bảo vệ (VQG Kon Ka Kinh, KBTTN Kon Chư Răng, VQG Ngọc Linh, VQG Chư Mon Ray và KBTTN Sông Thanh) với khoảng 560-600 cá thể trong phạm vi 1.200 km² rừng tự nhiên (Lippold and Vu Ngoc Thanh, 1999; Nadler et al., 2007; Ha Thang Long, 2007; Nadler and Brockman 2014). VQG Kon Ka Kinh có quần thể Chà vá chân xám lớn, với khoảng 800-1.000 cá thể (GreenViet, 2021). Một số tiểu quần thể tồn tại trong các khu rừng không được bảo vệ, chiếm gần 50% số cá thể của loài, với khoảng 600 cá thể (Từ Văn Khánh và nnk., 2009; Trần Văn Bằng và nnk., 2015; Bailey, 2015; Bui Van Tuan et al., 2019; Wearn et al., 2021). Cuộc điều tra gần đây nhất về một quần thể Chà vá chân xám được thực hiện ở rừng huyện Kon Plông cho thấy có ít nhất 500 cá thể trong khu rừng này, đây được xác định là một trong những quần thể Chà vá chân xám lớn nhất hiện nay được ghi nhận (Wearn et al., 2021). Khoảng 70 cá thể được ghi nhận tại Núi Thành, Quảng Nam (GreenViet, 2022). 15 năm trở lại đây có nhiều dự án, hoạt động bảo tồn đã được thực hiện.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này hoạt động ban ngày, hầu như sống hoàn toàn trên cây ở các khu rừng nguyên sinh và thứ sinh ở độ cao từ 300 - 1500 m, mỗi đàn khoảng 5-12 cá thể, có khi đến 50 cá thể, thường kiếm ăn ở những cây có chiều cao trên15 m (Ha 2020).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản từ tháng 8 đến tháng 12, thời gian mang thai từ 165-190 ngày, mỗi lần sinh một cá thể. Trưởng thành sau 4 năm đối với con cái và sau 4-5 năm đối với con đực. Tuổi thọ trung bình từ 20-25 năm, thời gian 1 thế hệ khoảng 10-12 năm (Ha 2020).
Thức ăn
Thường ăn lá và quả (49,5% lá non, 21,9% quả chín, 19,1% quả xanh, và 9,3% lá già) (Ha 2020).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, làm dược liệu, buôn bán làm cảnh (Ha et al. 2020).
Mối đe dọa
Chà vá chân xám bị săn bắt làm cảnh, làm thực phẩm và dược liệu. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác gỗ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong khu vực phân bố. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn loài.
Tài liệu tham khảo
Bett N.N. & Blair M.E. (2012). Ecological Niche Conservatism in Doucs (Genus Pygathrix). International Journal of Primatology, 33: 972-988.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Ha T.L. (2020). Feeding behaviour and diet of grey-shanked douc langurs (Pygathrix cinerea) in Kon Ka Kinh National Park, Vietnam. Vietnamese Journal of Primatology, 3(2): 59-83.
Ha T.L., Hoang D., Le K.Q., Rawson B.M., Nadler T. & Covert H. (2020). Pygathrix cinerea. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T39827A17941672. Accessed on 19 July 2022.
Lippold L.K. & Vu N.T. (1999). Distribution of the grey shanked douc langur in Vietnam. Asian Primates, 7(1): 1-3.