Gracixalus supercornutus

Nhái cây sừng

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai (Frost 2022)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1000

Độ cao ghi nhận cao nhất

1400

Thế giới

Lào (Luu et al. 2014).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

NT

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, loài này hiện ghi nhận phân bố ở thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Kon Tum và Gia Lai. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 22.000 km2; số địa điểm ghi nhận phân bố là 4; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản, canh tác nông nghiệp (gần đạt tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.Độ phong phú: Hiếm gặp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Ghi nhận ở ven các thác nước nhỏ, trên lá cây bụi, dưới tán của các cây lớn trong rừng thường xanh (Orlov et al. 2004).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao

Đặc điểm sinh sản

Ổ trứng thường thấy trên lá cây, được bao bọc bởi một lớp màng nhầy trong suốt (Orlov et al. 2004).

Thức ăn

Có thể ăn các loại côn trùng.

Sử dụng và buôn bán

Chưa có thông tin

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường, và xâm lấn đất rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Ngoài ra các khu vực cần có biện pháp bảo vệ sinh cảnh sống của khu vực đã ghi nhận phân bố loài như vùng núi Hải Vân. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiện trạng quần thể của loài.

Tài liệu tham khảo

IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2016). Gracixalus supercornutus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T61890A47152824. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T61890A47152824.en. Accessed on 03 January 2023.
Luu Q.V. & Calame T. (2014). First records of Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho and Nguyen, 2004) and Rhacophorus maximus Günther, 1858 from Laos. Herpetology Notes, 7: 419-423.
Orlov N.L., Ho T.C. & Nguyen Q.T. (2004). A new species of the genus Philautus from central Vietnam (Anura: Rhacophoridae). Russian Journal of Herpetology, 11(1): 51-64.

Dữ liệu bên ngoài