Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát), Lai Châu (Tam Đường), Điện Biên (Mường Nhé), Sơn La (Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên) (Phạm Thế Cường 2018; Luong et al. 2019, Frost 2022).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800
Độ cao ghi nhận cao nhất
2500
Thế giới
Trung Quốc (Forst 2022).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên và Sơn La. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 14.000 km2; số địa điểm ghi nhận phân bố là 7; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng làm canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch; loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương (tiêu chuẩn B1ab(iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Hiếm gặp, gặp một số lượng ít cá thể dọc các suối nước chảy trong rừng thường xanh núi trê núi cao vào mùa sinh sản.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này được ghi nhận bám trên các vách đá gần thác nước. Sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ to và vừa, ở độ cao từ 800-2.500 m (Phạm Thế Cường 2018).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản vào mùa đông, con cái thu vào tháng 10 có trứng lớn màu vàng (Phạm Thế Cường 2018).
Thức ăn
Chủ yếu ăn động vật không xương sốngnhư côn trùng, thân mềm và nhện (Pham et al. 2019).
Sử dụng và buôn bán
Loài này có kích thước lớn nên bị người dân địa phương săn bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, chuyển đổi đất rừng sang trồng cây thảo quả, ngô và phát triển du lịch, rác thải nước thải cũng gây ô nhiễm các suối. Ngoài ra, do kích thước lớn nên loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài nằm trong VQG Hoàng Liên và KBTTN Bát Xát (Lào Cai), KBTTN Mường Nhé (Điện Biên), KBTTN Copia, KBTTN Mường La, KBTTN Tà Xùa (Sơn La) nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, hạn chế ô nhiễm rác thải và nước thải. Tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động đến sinh cảnh sống của loài và hạn chế săn bắt làm thực phẩm, đặc biệt là vào mùa sinh sản.
Tài liệu tham khảo
Bain R.H., Stuart B.L., Nguyen T.Q., Che J. & Rao D. (2009). A new Odorrana (Amphibia: Ranidae) from Vietnam and China. Copeia, 2009: 348-362.
Bourret R. (1942). Les Batraciens de l’Indochine. Mémoires de L’Institut Océanographique de l’Indochine. Hanoi, 6, 547 pp.
Luong A.M., Nguyen H.Q., Le D.T., Nguyen S.H.L & Nguyen T.Q. (2019). New records of amphibians (Anura: Megophryidae, Ranidae) from Dien Bien Province, Vietnam. Herpetology Notes, 12: 375-387.
Peter P.D., Nguyen T.Q., Ohler A., Lu S. & Yang D. (2004). Odorrana chapaensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T58204A11746142. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T58204A11746142.en. Accessed on 12 August 2022.
Pham V.A, Nguyen T.Q. & Nguyen H.V. (2019). Diet of Odorrana chapaensis (Bourret, 1937) from Son La Province. Academia Journal of Biology, 41(3): 39-45
Phạm Thế Cường (2018). Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, 168 trang.