Quasipaa verrucospinosa

Ếch gai sần

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai (Sa Pa), Lai Châu (Sìn Hồ), Điện Biên (Mường Nhé), Hà Giang (Vị Xuyên), Tuyên Quang (Na Hang), Cao Bằng (Nguyên Bình), Bắc Kạn (Ba Bể, Chợ Đồn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Phú Thọ (Xuân Sơn), Sơn La (Bắc Yên, Phù yên, Thuận Châu, Sốp Cộp, Xuân Nha), Hòa Bình (Mai Châu, Kim Bôi), Thanh Hóa (Như Xuân), Nghệ An (Con Cuông), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Trị (Đắk Rông, Hướng Hóa), Thừa Thiên Huế (A Lưới, Phú Lộc), Quảng Nam (Nam Giang, Tây Giang, Phước Sơn, Trà My), Kon Tum (Kon Plông), Gia Lai (K’ Bang, Đăk Đoa), Lâm Đồng (Lạc Dương, Đạ Tẻh) (Nguyen et al. 2009, Luong et al. 2021).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

200

Độ cao ghi nhận cao nhất

2300

Thế giới

Lào, Trung Quốc, Thái Lan (Frost 2022).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở các tỉnh Miền Bắc vào đến Tây Nguyên. Loài này thường xuyên bị săn bắt để làm thực phẩm và buôn bán; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp; loài này khá hiếm gặp trong tự nhiên; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 30% trong vòng hơn 15 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Hiếm gặp, gặp một số lượng ít cá thể dọc các suối nước chảy trong rừng thường xanh núi trên núi cao.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Ếch gai sần sống ở các suối đá, nước chảy, bám trên tảng đá hoặc ngâm mình dưới nước, thường gặp ở đầu nguồn, nơi có nhiều đá to và ít nước. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản từ tháng 9 đến tháng 11, trứng đẻ dưới nước, chỗ suối nơi nước chảy chậm, mỗi ổ trứng khoảng 200-300 quả (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005).

Thức ăn

Các loài ấu trùng cánh cứng, sâu non, âu trùng chuồn chuồn, dán rừng, cua (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005).

Sử dụng và buôn bán

Do có kích thước lớn nên bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán ở các chợ địa phương.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và du lịch. Do kích thước lớn lên loài này bị săn bắt làm thực phẩm.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các KBT nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Tiến hành các biện pháp phục hồi quần thể đồng thời tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động của con người đến sinh cảnh sống của loài, hạn chế săn bắt trái phép đặc biệt là vào mùa sinh sản.

Tài liệu tham khảo

Bourret R. (1942). Les Batraciens de l’Indochine. Mémoires de L’Institut Océanographique de l’Indochine. Hanoi, 6, 547 pp.
Inger R.F., Orlov N.L. & Darevsky I.S. (1999). Frogs of Vietnam: A report on new collections. Fieldiana. Zoology. New Series, 92: 1-46.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2022). Quasipaa verrucospinosa. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T58442A68764381. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2022-1.RLTS.T58442A68764381.en. Accessed on 12 August 2022.
Luong A.M., Pham C.T., Do Q.H., Hoang C.V., Phan T.Q., Nguyen T.Q., Ziegler, T. & Le M.D. (2021). New records and an updated checklist of amphibians from Lai Chau Province, Vietnam. Check List, 17: 445-448.
Nguyen V.S., Ho T.C. & Nguyen Q.T. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Vũ Khôi (2005). Nhận dạng một số loài Bò sát – Ếch nhái ở Việt Nam. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, 100 trang.

Dữ liệu bên ngoài