Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa, Văn Bàn), Lai Châu (Tam Đường), Điện Biên (Mường Nhé), Sơn La (Mường La, Bắc Yên), Yên Bái (Mù Cang Chải) (Nguyen et al. 2009, Phạm Văn Anh và Nguyễn Quảng Trường 2018, Luong et al. 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1000
Độ cao ghi nhận cao nhất
2800
Thế giới
Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan (Frost 2022).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rải rác ở các tỉnh miền Bắc, thường bị săn bắt để làm thực phẩm và buôn bán; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp; loài này khá hiếm gặp trong tự nhiên; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 50% trong vòng hơn 15 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Hiếm gặp, gặp một số lượng ít cá thể dọc các suối nước chảy trong rừng thường xanh núi trê núi cao vào mùa sinh sản.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Ếch gai vân nam sống ở các suối đá nước chảy, thường gặp bám trên đá hoặc các thác nước. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa xen cây bụi (Luong et al. 2021).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Loài này ăn các loại động vật không xương sống như côn trùng, thân mềm và nhện. Ngoài ra, cũng ghi nhận ăn các loài lưỡng cư kích thước nhỏ như Leptobrachella (Phạm Văn Anh và Nguyễn Quảng Trường 2018).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm và buôn bán ở các chợ địa phương.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và du lịch. Do kích thước lớn lên loài này bị săn bắt làm thực phẩm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong KBTTN Mường Nhé (Điện Biên), VQG Hoàng Liên và KBTTN Văn Bàn (Lào Cai), KBTTN Mù Cang Chải (Yên Bái), KBTTN Mường La và KBTTN Tà Xùa (Sơn La) nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Tiến hành các biện pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên đồng thời tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống của loài, hạn chế săn bắt đặc biệt là vào mùa sinh sản.
Tài liệu tham khảo
Bourret R. (1942). Les Batraciens de l’Indochine. Mémoires de L’Institut Océanographique de l’Indochine. Hanoi, 6, 547 pp.
Fei L., Hu S., Ye C. & Huang Y. (2009). Fauna Sinica. Amphibia. Volume 3. Anura. Chinese Academy of Science, Science Press, Beijing, 890 pp.
Fei L., Ye C. & Jiang J. (2012). Colored Atlas of Chinese Amphibians and Their Distributions. Sichuan, China: Sichuan Publishing House of Science & Technology, 620 pp.
Lu Shunqing, Yang Datong, Peter Paul van Dijk, Steven Swan. 2004. Nanorana yunnanensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T58445A11782103. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T58445A11782103.en. Accessed on 10 August 2022.
Luong A.M., Pham C.T., Do Q.H., Hoang C.V., Phan T.Q., Nguyen T.Q., Ziegler T. & Le M.D. (2021). New records and an updated checklist of amphibians from Lai Chau Province, Vietnam. Check List, 17: 445-448.