Phân loại
Phân bố
Việt nam
Quảng Ninh (Hải Hà, Vân Đồn), Bắc Giang (Sơn Động) (Pham et al. 2017, 2019).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
50
Độ cao ghi nhận cao nhất
400
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở 2 tỉnh Quảng Ninh và Bắc Giang. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 3.500 km2; số địa điểm ghi nhận 2; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác than, khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng làm canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, do kích thước lớn nên loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương (tiêu chuẩn B1ab(iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cớ quần thể: Chưa rõĐộ phong phú: Gặp một số lượng ít cá thể dọc các suối nước chảy trong rừng thường xanh núi đất thấp nhưng ít cả thể trưởng thành, nhiều cá thể chưa trưởng thành.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này ghi nhận ở các suối đá nhỏ, trong rừng thường xanh có độ cao thấp từ 50 - 400 m (Pham et al. 2017).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi đất thấp .
Đặc điểm sinh sản
Cá thể cái thu vào tháng 5 có trứng màu vàng có phân cực, có thể mùa sinh sản là mùa hè (Pham et al. 2017).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Do kích thước lớn nên loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân dịa phương.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác than, khai thác lâm sản và chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng. Ngoài ra, do kích thước lớn nên loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm của người dân địa phương.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong VQG Bái Tử Long (Quảng Ninh) và KBTTN Tây Yên Tử (Bắc Giang) nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động đến sinh cảnh sống của loài và hạn chế săn bắt làm thực phẩm, đặc biệt là vào mùa sinh sản.
Tài liệu tham khảo
IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2021). Limnonectes quangninhensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T125166129A125166134. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T125166129A125166134.en. Accessed on 12 August 2022.
Pham C.T., Le M.D., Nguyen T.T., Ziegler T., Wu Z.J. & Nguyen T.Q. (2017). A new species of Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Zootaxa, 4269: 545-558.
Pham C.T., Phan T.Q., Do D.T. & Nguyen T.Q. (2019). New provincial records of genus Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Academia Journal of Biology, 41(2se1&2se2): 169-176.