Glyphoglossus molossus

Nhái lưỡi

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Phú Yên (Sơn Hòa), Gia Lai (Chư Sê), Đắk Lắk (Yok Đôn), Đồng Nai (Cát Tiên), Bình Dương (Thủ Dầu Một), Tây Ninh (Núi Bà Đen), thành phố Hồ Chí Minh (Vassilieva et al. 2016, Do et al. 2017).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

200

Độ cao ghi nhận cao nhất

600

Thế giới

Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia (Frost 2022).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

NT

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Phú Yên, Gia Lai, Đắk Lắk, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 21.160 km2; số địa điểm ghi nhận phân bố là 8; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường và xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp (gần đạt tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.Độ phong phú: Hiếm gặp, loài này chỉ gặp một số ít cá thể vào mùa sinh sản.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài Nhái lưỡi ghi nhận rừng thường xanh trên núi đất thấp, chúng hoạt động sau khi mưa lớn, phần lớn thời gian chúng ẩn nấp dưới hang (Vassilieva et al. 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi đất thấp trên đảo

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản tháng 3 đến tháng 5 (Vassilieva et al. 2016)

Thức ăn

Loài này ăn kiến và mối.

Sử dụng và buôn bán

Chưa có thông tin.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường và chuyển đổi mục đích đất rừng sang trồng cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su).

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong VQG Cát Tiên (Đồng Nai) và VQG Yok Đôn (Đắk Lắk) nên phần nào hạn chế được tác động.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng.

Tài liệu tham khảo

Bourret R. (1942). Les Batraciens de l’Indochine. Institut Océanographique de l’Indochine. Gou-vernement générale de l’Indochine, Hanoi, 547 pp.
Do D.T., Ngo C.D. & Nguyen T.Q. (2017). New records and an updates checklist of amphibians (Amphibia) from Phu Yen Province, Vietnam. Hue University Journal of Science: Natural Science, 126: 81-94.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2021). Glyphoglossus molossus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T57820A117297620. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T57820A117297620.en. Accessed on 11 August 2022.
Taylor E.H. (1962). The amphibian fauna of Thailand. University of Kansas Science Bulletin, 43: 265-599.
Vassilieva A.B., Galoyan E.A., Poyarkov N.A., & Geissler P. (2016). A Photographic Field Guide to the Amphibians and Reptiles of the Lowland Monsoon Forests of Southern Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 324 pp.

Dữ liệu bên ngoài