Pelochelys cantorii

Giải

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Nghệ An (Con Cuông), Quảng Nam (sông Thu Bồn).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Brunei Darussalam.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, chỉ ghi nhận phân bố ở vùng hạ lưu sông Lam thuộc tỉnh Nghệ An và sông Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam, chưa ghi nhận lại kể từ năm 2001; sinh cảnh sống bị thu hẹp, ô nhiễm; quần thể rất nhỏ, phân bố tách biệt nhau; ước tính đã bị suy giảm hơn 80% trong vòng 30 năm qua (3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Rất hiếm gặp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các sông lớn, suối sâu, có dòng chảy chậm, có thể ở cả vùng cửa sông hoặc bãi triều.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 3, mỗi lần đẻ 24-70 trứng (Das 2008).

Thức ăn

Cá, tôm, cua, thân mềm (ốc).

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán cả ở trong và ngoài nước. Đã có một số cá thể bị thu giữ từ buôn bán trái pháp luật ở Việt Nam.

Mối đe dọa

Loài này bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm và buôn bán, có thể mắc vào lưỡi câu hoặc lưới đánh cá; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do tác động của việc xây dựng đập thủy điện, các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm nguồn nước, số lượng cá thể quá ít để quần thể có khả năng phục hồi.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Giải có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động hệ sinh thái thủy vực tự nhiên trong vùng phân bố của loài. Cần quản lý chặt chẽ các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể.

Tài liệu tham khảo

Choudhury B.C., Das I., Horne B.D., Li P., McCormack T., Praschag P., Rao D.-Q. & Wang L. (2021). Pelochelys cantorii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T135458600A1076984. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T135458600A1076984.en. Accessed on 06 May 2022.
Das I. (2008). Pelochelys cantorii Gray 1864 – Asian giant softshell turtle. In: Rhodin A.G.J., Pritchard P.C.H., van Dijk P. P., Saumune R.A., Buhlmann K.A. & Iverson J.B. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compila¬tion Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs, 5: 011.1-6.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Văn Sáng, Lê Nguyên Ngật, Trần Kiên (2007). Định loại các loài giải (Reptilia: Testudines: Trionychidae: Pelochelys, Rafetus) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 29(2): 52-59.

Dữ liệu bên ngoài