Manouria impressa

Rùa núi viền

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Điện Biên (Mường Toong), Lai Châu (Chà Cang), Lào Cai (Sa Pa, Văn Bàn), Yên Bái (Văn Yên), Hà Giang (Vị Xuyên), Tuyên Quang (Na Hang), Sơn La (Mường Do, Mường Bang, Sốp Cộp), Thanh Hóa (Bến En), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Vũ Quang), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (A Lưới), Đà Nẵng (Sơn Trà, Bà Nà), Quảng Nam (Nam Giang), Kon Tum (Kon Plông, Chư Mom Ray), Lâm Đồng (Langbian), Bình Định (Vân Canh). Ghi nhận ở Đồng Nai (Cát Tiên) cần xác nhận lại.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

800

Độ cao ghi nhận cao nhất

1600

Thế giới

Nam Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận ở một số tỉnh miền núi từ Lai Châu, Hà Giang vào đến Tây Nguyên Đông Nam Bộ; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng; loài này rất hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt và buôn bán khá phổ biến làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 50% trong vòng hơn 60 năm qua (tương đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Rất hiếm gặp do sinh cảnh bị suy thoái và bị săn bắt cạn kiệt.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống trên cạn, ở các khu vực rừng núi, thường trú ẩn trong hang hốc hoặc dưới thân cây mục.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thường sinh sản vào mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 9, có thể đẻ tới 17 trứng. Con non có mai màu vàng hoặc nâu nhạt, có gờ giữa lưng, mai có riềm răng cưa rất rõ (Ernst & Babour 1989).

Thức ăn

Các loại rau, cỏ, nấm, măng và một số loại hoa quả khác.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu, nuôi làm cảnh và buôn bán cả ở trong và ngoài nước.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, tác động của các hoạt động du lịch; quần thể suy giảm do bị săn bắt quá mức.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên hạn chế được tác động. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có hoạt động tái thả lại tự nhiên (ATP).

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong vùng phân bố tự nhiên. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của ô nhiễm nguồn nước do con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Có thể nhân nuôi sinh sản phục vụ mục đích bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

Cota M., Li P., Platt K., Rao D.-Q., Stanford C.B., Wang L. & Wanchai P. (2021). Manouria impressa. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T12775A508518. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T12775A508518.en. Accessed on 20 March 2022.
Duong L.D., Ngo C.D. & Nguyen T.Q. (2014). New records of turtles from Binh Dinh Province, Vietnam. Herpetology Notes, 7: 737-744.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Lê Trung Dũng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Trần Thanh Tùng (2018). Lưỡng cư và Bò sát ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé. NXB Nông Nghiệp, 140 trang.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.

Dữ liệu bên ngoài