Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đăk Nông (Nam Đà), Bình Định (Vân Canh), Đồng Nai (Cát Tiên), Kiên Giang (U Minh Thượng). Ghi nhận ở Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng) có thể là mẫu vật từ buôn bán.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài phân bố rải rác ở các tỉnh miền Trung và miền Nam; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do thu hẹp diện tích đất ngập nước, ô nhiễm nguồn nước; loài này hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt cạn kiệt phục vụ buôn bán, làm thực phẩm, nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính hơn 50% trong vòng hơn 100 năm qua (tương đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Hiếm gặp (Nguyen et al. 2009).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài thủy sinh, thường sống ở những nơi có dòng chảy chậm như đầm lầy, sông, vùng đất ngập nước.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản từ tháng 10 tới tháng 12; đẻ 1-8 trứng, 1-2 ổ trứng/năm.
Thức ăn
Ăn tạp: quả, lá cây, thích ăn lá bèo tây, đôi khi ăn động vật nhỏ (Ernst & Babour 1989)
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt và buôn bán làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt mạnh làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do xâm lấn các vùng đất ngập nước, tác động của các hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm nước.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có hoạt động tái thả lại tự nhiên. Đã có một số cơ sở nuôi sinh sản vì mục đích thương mại ở miền Nam.
Đề xuất
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có hoạt động tái thả lại tự nhiên. Đã có một số cơ sở nuôi sinh sản vì mục đích thương mại ở miền Nam.
Tài liệu tham khảo
Cota M., Horne B.D. & Shepherd C. (2021). Heosemys grandis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T9943A3152603. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T9943A3152603.en. Accessed on 13 March 2022.
Duong L.D., Ngo C.D. & Nguyen T.Q. (2014). New records of turtles from Binh Dinh Province, Vietnam. Herpetology Notes, 7: 737-744
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.