Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Quảng Nam (Phước Sơn), Gia Lai (K’Bang), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Bình Thuận (Bắc Bình), Phú Yên (Tây Hòa), Khánh Hòa, Bình Phước, Đồng Nai (Cát Tiên, Vĩnh Cửu), Bà Rịa - Vũng Tàu (Núi Dinh).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
700
Thế giới
Campuchia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài phân bố rải rác ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, cháy rừng; loài này khá hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt thường xuyên phục vụ buôn bán và nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm ước tính khoảng hơn 50% trong vòng khoảng 50 năm qua (tương ứng với 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Hiếm gặp do sinh cảnh bị suy thoái và bị săn bắt mạnh.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các suối và thuỷ vực nông ở vùng Tây Nguyên và Nam Trung bộ.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Trong điều kiện nuôi ở miền Bắc, rùa đẻ vào tháng 6 đến tháng 7, mỗi lần 4-5 trứng.
Thức ăn
Ăn động vật và thực vật, trong nuôi nhốt ăn các loại rau, cá và giun đất.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, nuôi làm cảnh và buôn bán cả ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, cháy rừng; quần thể suy giảm do bị săn bắt quá mức phục vụ buôn bán.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác lâm sản trái phép, xâm lấn đất rừng trong vùng phân bố của loài. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể.
Tài liệu tham khảo
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Fritz U., Guicking D., Auer A., Sommer R.S., Wink M. & Hundsdörfer A.K. (2008). Diversity of the Southeast Asian leaf turtle genus Cyclemys: how many leaves on its tree of life? Zoologica Scripta, 37: 367-390.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Timmins R.J., Hoang H. & McCormack T. (2021). Cyclemys pulchristriata. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T170508A1315477. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T170508A1315477.en. Accessed on 16 February 2022.
Nguyen L., Vu N. & Nguyen S. (2018). The southernmost distribution of the Eastern Black-bridged Leaf Turtle, Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke & Lehr, 1997 (Reptilia, Testudines, Geoemydidae), in Ba Ria – Vung Tau Province, Vietnam. Check List, 14: 1007-1011.