Cuora mouhotii

Rùa sa nhân

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai (Văn Bàn, Bảo Hà), Yên Bái (Nà Hẩu), Hà Giang (Yên Minh,Vị Xuyên), Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn (Ba Bể), Cao Bằng (Hạ Lang), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Thái Nguyên (Võ Nhai), Phú Thọ (Hạ Hòa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Quảng Ninh (Yên Tử), Hải Phòng (Cát Bà), Bắc Giang (Sơn Động, Lục Nam), Hải Dương (Chí Linh), Sơn La (Cà Năng, Mường Do, Xuân Nha), Hòa Bình (Mai Châu), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Bến En, Quan Hóa), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống, Tân Kỳ), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Kỳ Anh), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc, A Lưới), Quảng Nam (Nam Giang, Tây Giang, Phước Sơn), Kon Tum (Kon Plông), Phú Yên (Tây Hòa), Khánh Hòa (Khánh Vĩnh), Ninh Thuận (Phước Bình).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

40

Độ cao ghi nhận cao nhất

922

Thế giới

Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Đây là loài phân bố khá rộng ở miền Bắc vào đến các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, cháy rừng; loài này bị săn bắt cạn kiệt phục vụ buôn bán, nuôi làm cảnh, rất hiếm gặp trong tự nhiên; quần thể bị suy giảm ước tính hơn 50% trong vòng 75 năm qua (tương đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Rất hiếm gặp do sinh cảnh bị suy thoái và bị săn bắt cạn kiệt.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống trên cạn, sinh cảnh sống thường là các vạt rừng ẩm. Loài này thường ghi nhận ở vùng núi đá vôi, miền bắc Việt Nam, phân bố đến độ cao 922 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản vào tháng 5 đến tháng 7, đẻ tới 9 trứng.

Thức ăn

Ăn chủ yếu động vật. Trong nuôi nhốt, loài này ăn các loại rau, giun đất, ốc và cả côn trùng.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt quá mức làm thực phẩm, dược liệu, nuôi làm cảnh và buôn bán cả ở trong và ngoài nước (Das et al. 2016, Pham et al. 2019).

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng, cháy rừng; quần thể bị suy giảm do săn bắt quá mức phục vụ mục đích buôn bán (Das et al. 2016).

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Rùa sa nhân có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có chương trình nhân nuôi và tái thả Rùa sa nhân (ATP).

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản trái phép, xâm lấn đất rừng trong vùng phân bố của loài. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể.

Tài liệu tham khảo

Ahmed M.F., Horne B.D., Li P., Platt K., Rahman S. & Wang L. (2020). Cuora mouhotii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T163414A1006285. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T163414A1006285.en. Accessed on 25 January 2022.
Das I., McCormack T.E.M., van Dijk P.P., Hoang H.V. & Struijk R.P.J.H. (2016). Cuora mouhotii (Gray 1862) – Keeled Box Turtle. In: Rhodin A.G.J., Iverson J.B., van Dijk P.P., Saumure R.A., Buhlmann K.A., Pritchard P.C.H. & Mittermeier R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Com¬pilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs 5(9): 099.1-12.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Pham T.V., Benjamin L., Luong H.X., Nguyen T.Q., Le O.D., Cedric B., Vuong M.T. & Luca L. (2019). Observations of threatened Asian box turtles (Cuora spp.) on trade in Vietnam. Herpetological Journal, 29: 173-178.

Dữ liệu bên ngoài