Phân loại
Tên khoa học
Praschag et al. (2008) nâng hạng phân loài Batagur baska affinis (Cantor, 1847) thành bậc loài. Praschag et al. (2009) mô tả phân loài B. affinis edwardmolli dựa trên mẫu vật thu ở Campuchia và ghi nhận phân bố của phân loài này ở Malaysia, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (Rhodin et al. 2021).
Phân bố
Việt nam
Từng ghi nhận ở Đồng bằng Sông Cửu Long (Kiên Giang, Cà Mau).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EW
Tiêu chuẩn đánh giá
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này đã từng ghi nhận phân bố ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (hạ lưu sông Mê Kông: Kiên Giang, Cà Mau) nhưng không được ghi nhận lại kể từ năm 1990 trở lại đây. Sinh cảnh sống của loài này bị chia cắt, suy thoái nghiêm trọng do các hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm nguồn nước. Do vậy, quần thể của loài này ở Việt Nam được coi là đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Cá thể được cứu hộ ở VQG Cát Tiên vào năm 2005 là do bị buôn bán từ Campuchia sang (đã được bàn giao trả lại Campuchia).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Cực kỳ hiếm gặp ở vùng phân bố của loài ở hạ lưu sông Mê Kông (từ Myanmar xuống đến Việt Nam). Không còn ghi nhận trong tự nhiên ở Việt Nam kể từ năm 1990 trở lại đây (Nguyen et al. 2009).
Xu hướng quần thể
Không rõ
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài thủy sinh, thường sống ở vùng cửa sông ngập mặn, vào mùa sinh sản thường bơi ngược lên thượng lưu để đẻ trứng.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thường đẻ trứng ven bãi cát dọc sông lớn.
Thức ăn
Là loài ăn tạp, các loại thực vật ven bờ và trai.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt và buôn bán làm thực phẩm ở trong và ngoài nước. Một vài cá thể thu giữ và được cứu hộ ở Việt Nam có nguồn gốc từ Campuchia.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt và trứng bị thu thập làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do xâm lấn rừng ngập mặn, tác động của các hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đánh bắt cá trên sông lớn, mất bãi đẻ, ô nhiễm nước, xây dựng đập thủy điện ở vùng thượng lưu.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động xâm lấn rừng ngập mặn ở vùng có khả năng phục hồi quần thể trong tương lai. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở vùng phân bố của nó. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Tiến hành cứu hộ các cá thể bị buôn bán, nhân nuôi sinh sản phục vụ mục đích tái phục hồi quần thể.
Tài liệu tham khảo
Horne B.D., Chan E.H., Platt S.G. & Moll E.O. (2019). Batagur affinis (errata version published in 2019). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T170501A152041284. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T170501A152041284.en. Accessed on 09 January 2021.
Moll E.O., Platt S.G., Chan E.H., Horne B.D., Platt K., Praschag P., Chen P.N. & van Dijk P.P. (2015). Batagur affinis (Cantor 1847) – Southern River Terrapin, Tuntong. In: Rhodin A.G.J., Pritchard P.C.H., van Dijk P.P., Saumure R.A., Buhlmann K.A., Iverson J.B. & Mittermeier R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs, 5(8): 1-17, doi:10.3854/ crm.5.090.affinis.v1.2015, http://www.iucn-tftsg.org/cbftt/.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Praschag P., Holloway R., Georges A., Päckert M., Hundsdörfer A.K. & Fritz U. (2009). A new subspecies of Batagur affinis (Cantor, 1847), one of the world’s most critically endangered chelonians (Testudines: Geoemydidae). Zootaxa, 2233: 57-68.
Rhodin A.G.J., Iverson J.B., Bour R., Fritz U., Georges A., Shaffer H.B. & van Dijk P.P. (2021). Turtles of the World: Annotated checklist and atlas of taxonomy, synonymy, distribution, and conservation status (9thEd.). Chelonian Research Monographs, 8: 1-472.