Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Phân bố rộng trên địa bàn cả nước từ Lào Cai vào đến Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
2000
Thế giới
Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Neal, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Brunei Darussalam, Indonesia, Philippines (Nguyen et al. 2009).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài có vùng phân bố rộng, có khả năng thích nghi với nhiều loại sinh cảnh, kể cả sinh cảnh đã bị tác động; sinh cảnh sống của loài này bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản, ô nhiễm môi trường; quần thể suy giảm do bị săn bắt cạn kiệt ở nhiều nơi để làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm khoảng hơn 80% trong vòng 20 năm trở lại đây, các nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường trú ngụ trong các hang hốc hay những gốc cây to trong rừng, ven rừng và cả ở khu vực đồng bằng. Rắn hoạt động cả ngày lẫn đêm, nhưng tập trung từ xẩm tối đến nửa đêm (Nguyễn Văn Sáng 2007).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Rắn đẻ từ 20-30 trứng vào khoảng tháng 4 đến tháng 5.
Thức ăn
Thức ăn là các loài rắn, thằn lằn, chim, thú nhỏ.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, dược liệu cổ truyền cả ở trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Rắn hổ chúa có giá trị kinh tế cao nên chúng là đối tượng đã và đang bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu, và buôn bán cả trong và ngoài nước. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản và ô nhiễm môi trường.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có cơ sở nhân nuôi sinh sản thành công ở Vĩnh Sơn (Vĩnh Phúc).
Đề xuất
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có cơ sở nhân nuôi sinh sản thành công ở Vĩnh Sơn (Vĩnh Phúc).
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1943). The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and Amphibians, Vol. 3-Serpentes. Taylor and Francis, London, 525 pp.
Stuart B., Wogan G., Grismer L., Auliya M., Inger R.F., Lilley R., Chan-ard T., Thy N., Nguyen T.Q., Srinivasulu C. & Jelić, D. (2012). Ophiophagus hannah. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T177540A1491874. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T177540A1491874.en. Accessed on 17 September 2022.