Ptyas korros

Rắn ráo thường

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Phân bố rộng trên địa bàn cả nước, chủ yếu ở các dạng sinh cảnh mở hoặc ven rừng ở vùng đồng bằng và trung du.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

3000

Thế giới

Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia (Nguyen et al. 2009).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2d

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Đây là loài có vùng phân bố rộng, có khả năng thích nghi với nhiều loại sinh cảnh, kể cả sinh cảnh gần khu vực dân cư nhưng do bị săn bắt ở nhiều nơi để làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và buôn bán; ước tính quần thể trong tự nhiên đã bị suy giảm khoảng hơn 30% trong vòng 10 năm trở lại đây, nhân tố tác động này hiện vẫn tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể của loài (tiêu chuẩn A2d).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Loài này thường gặp ở vùng đồng bằng và trung du, các dạng sinh cảnh mở ở vùng núi.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các dạng sinh cảnh mở ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi, thường sống trên cây.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Cá thể cái đẻ vài lứa trong năm, có thể tới 12 trứng.

Thức ăn

Loài này chủ yếu ăn chuột, chim, thằn lằn và ếch nhái.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt, buôn bán làm thực phẩm, kỹ nghệ da, dược liệu cổ truyền ở trong và ngoài nước.

Mối đe dọa

Rắn ráo thường là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và buôn bán cả phạm vi trong nước và quốc tế.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1943). The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and Amphibians, Vol. 3-Serpentes. Taylor and Francis, London, 525 pp.
Stuart B.L., Grismer L., Thy N., Chan-ard T., Nguyen T.Q., Ghosh A., Khan M. & Tshewang S. (2021). Ptyas korros. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T192131A2044529. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T192131A2044529.en. Accessed on 18 September 2022.

Dữ liệu bên ngoài