Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Tuyên Quang (Sơn Dương), Cao Bằng (Hạ Lang), Bắc Kạn (Ngân Sơn, Chợ Mới, Linh Thông), Lạng Sơn (Hữu Liên), Thái Nguyên (Võ Nhai), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Sơn La (Tả Sùa, Mường Do, Thuận Châu, Vân Hồ, Mường La), Hòa Bình (Hòa Bình), Ninh Bình (Vân Long), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình (Phong Nha - Kẻ Bàng), Quảng Trị (Hướng Hóa) (Nguyen et al. 2009).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
30
Độ cao ghi nhận cao nhất
300
Thế giới
Nam Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2d
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận ở khu vực núi đá vôi và núi đá từ Cao Bằng vào đến Quảng Trị, chủ yếu sống trong các hang động; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác đá, xâm lấn đất rừng; loài này hiếm gặp trong tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt và buôn bán thường xuyên làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh; quần thể bị suy giảm, ước tính khoảng hơn 30% trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2d).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường sống trong hang đá ở vùng núi đá vôi và núi đá.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Cá thể cái đẻ 7-10 trứng vào khoảng tháng 6-8, trứng nở sau khoảng 2 tháng.
Thức ăn
Thường ăn dơi, chuột, chim và thằn lằn.
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu và nuôi làm cảnh cả trong và ngoài nước.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái khai thác đá, các hoạt du lịch, quấy nhiễu và săn bắt phục vụ mục đích của con người như làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên hạn chế được tác động.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác đá, xâm lấm đất rừng và hoạt động du lịch. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Sáng (2007). Động vật chí Việt Nam. Tập 14: Phân bộ Rắn Serpentes. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 247 tr.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1943). The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion. Reptiles and Amphibians, Vol. 3-Serpentes. Taylor and Francis, London, 525 pp.
Zhou Z., Lau M. & Nguyen T.Q. (2012). Orthriophis moellendorfi. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T192040A2031924. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T192040A2031924.en. Accessed on 17 September 2022.