Varanus nebulosus

Kỳ đà vân

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Hầu hết các khu vực rừng thường xanh và rừng khộp từ Quảng Trị vào đến Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) và Kiên Giang (Phú Quốc) (Nguyen et al. 2009).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

0

Độ cao ghi nhận cao nhất

1000

Thế giới

Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Kỳ đà vân sống ở khu vực rừng thường xanh hoặc rừng khộp; mặc dù có vùng phân bố rộng nhưng sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng; loài này bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và nuôi làm cảnh, thường xuyên bị buôn bán ở trong nước và quốc tế; số lượng cá thể bị suy giảm trong tự nhiên ước tính khoảng hơn 50% trong vòng 20 năm trở lại đây (tương đương 3 thế hệ) và các nhân tố tác động vẫn đang tồn tại (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này sống trong rừng thường xanh hoặc rừng khộp, thường trú ẩn trong các hốc đá hoặc hốc cây.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và nuôi làm cảnh.

Mối đe dọa

Loài này thường xuyên bị săn bắt để làm thực phẩm, dược liệu, lấy da và nuôi làm cảnh, đôi khi bắt gặp ngâm rượu. Kỳ đà vân cũng là đối tượng bị buôn bán khá phổ biến nên kích cỡ quần thể nhỏ; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái do khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này thuộc Phụ lục I CITES và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này. Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng. Nhân nuôi sinh sản phục vụ nhu cầu của thị trường nhằm giảm thiểu săn bắt từ tự nhiên

Tài liệu tham khảo

Böhme W. & Ziegler T. (1997). On the synonymy and taxonomy of the Bengal monitor lizard, Varanus bengalensis (Daudin, 1802) complex (Sauria: Varanidae). Amphibia-Reptilia, 18: 207-211.
Cota M., Stuart B.L., Grismer L., Quah E., Panitvong N., Neang T., Nguyen S.N., Wogan G., Lwin K., Srinivasulu C., Srinivasulu B., Vijayakumar S.P., Ramesh M., Ganesan S.R., Madala M., Sreekar R., Rao D-Q., Thakur S., Mohapatra P. & Vyas R. (2021). Varanus bengalensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T164579A1058949. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T164579A1058949.en. Downloaded on 3 July 2021.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Smith M.A. (1935). The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Reptilia and Amphibia, Vol. 2-Sauria. Taylor and Francis, London, 440 pp.
Yang D.T. & Liu W.Z. (1994). Relationships among species groups of Varanus from southern southeastern Asia with description of a new species from Vietnam. Zoological Research, 15(1): 11-15.

Dữ liệu bên ngoài