Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cà Mau (đảo Hòn Khoai) (Ngo et al. 2016).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
3
Độ cao ghi nhận cao nhất
300
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iii)+2ab(iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở đảo Hòn Khoai và Hòn Tượng (tỉnh Cà Mau); số lượng cá thể ước tính khoảng hơn 500 cá thể trưởng thành (Ngo et al. 2016); diện tích phạm vi phân bố (EOO) khoảng 6 km2, số địa điểm ghi nhận 2; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường, xây dựng hồ chứa nước (tiêu chuẩn B1ab(iii)+2ab(iii)); do có màu sắc đẹp nên loài này là đối tượng bị săn bắt và buôn bán nuôi làm cảnh cả ở trong nước và quốc tế. Do quần thể có khả năng sinh sản ổn định nên phân hạng ở bậc EN.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ngo et al. (2016) đánh giá hiện trạng quần thể của loài ở đảo Hòn Khoai và Hòn Tượng (tỉnh Cà Mau). Kết quả đã ghi nhận 267 cá thể vào mùa mưa (196 cá thể trưởng thành) và 526 cá thể vào mùa khô (378 cá thể trưởng thành). Ước tính kích cỡ quần thể có khoảng 732 cá thể vào mùa khô trong đó có khoảng 507 cá thể trưởng thành.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Tắc kè đuôi vàng sống trong rừng thường xanh trên núi đất thấp gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi, thường gặp trên cây hoặc các tảng đá trong rừng (Grismer et al. 2010, Ngo et al. 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi đất thấp trên đảo.
Đặc điểm sinh sản
Đẻ 2 trứng/lứa, ghi nhận đẻ cả vào mùa khô và mùa mưa.
Thức ăn
Các loại côn trùng.
Sử dụng và buôn bán
Do có màu sắc đẹp nên loài này bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh cả ở thị trường trong nước và quốc tế (giá bán trên thị trường châu Âu khoảng 70 triệu đồng/1 cặp vào thời điểm 2014-2015)
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do tác động của khai thác lâm sản quy mô nhỏ, làm đường và xây dựng cơ sở hạ tầng khác trên đảo Hòn Khoai.Việc thả loài Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) ở đảo Hòn Khoai cũng ảnh hưởng đến sinh cảnh sống và quần thể các loài dộng vật trên đảo, trong đó có Tắc kè đuôi vàng.Do có màu sắc đẹp nên loài này bị săn bắt và buôn bán để nuôi làm cảnh cả ở thị trường trong và ngoài nước.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Tắc kè đuôi vàng có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP. Đã có chương trình nhân nuôi sinh sản nhằm mục đích bảo tồn loài này được Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Tổ chức Wildlilfe at Risk triển khai ở Kiên Giang giai đoạn 2014-2015, sau đó chuyển về tỉnh Bình Dương (Ziegler et al. 2016).
Đề xuất
Xây dựng Khu bảo tồn loài và sinh cảnh trên đảo Hòn Khoai và các đảo nhỏ xung quanh. Phục hồi quần thể trong tự nhiên. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Nhân nuôi sinh sản nhằm mục đích bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Grismer L.L., Ngo T.V. & Grismer J.L. (2010). A colorful new species of insular rock gecko (Cnemaspis Strauch 1887) from southern Vietnam. Zootaxa, 2352: 46-58.
Ngo H., Nguyen T.Q., Nguyen T.V., Barsch F., Ziegler T. & van Schingen M. (2016). First population assessment of the endemic insular Psychedelic Rock Gecko (Cnemaspis psychedelica) in southern Vietnam with implications for conservation. Amphibian & Reptile Conservation, 10(2): 18-26.
Ngo H.N., Nguyen T.Q., Nguyen T.V., van Schingen M. & Ziegler T. (2018). Microhabitat selection and communal nesting in the insular Psychedelic Rock Gecko, Cnemaspis psychedelica, in Southern Vietnam with updated information on trade. Nature Conservation, 31: 1-16.
Nguyen T.Q., Ngo H., Ziegler T. & van Schingen M. (2016). Cnemaspis psychedelica. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T97210381A97210384. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T97210381A97210384.en. Downloaded on 19 July 2021.
Ziegler T., Rauhaus A., Nguyen K.V. & Nguyen T.Q. (2016). Building of a conservation breeding facility for the Psychedelic Rock Gecko (Cnemaspis psychedelica) in southern Vietnam. Der Zoologische Garten, 85(2016): 224-239.