Goniurosaurus luii

Thạch sùng mí lu-i

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Cao Bằng (Hạ Lang, Trùng Khánh), Lạng Sơn (Tràng Định).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

100

Độ cao ghi nhận cao nhất

700

Thế giới

Trung Quốc (Quảng Tây).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii,v)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận ở khu vực núi đá vôi thuộc các tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn; diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000km2, số địa điểm ghi nhận ở Việt Nam là 3; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác đá, gỗ, làm đường và canh tác nông nghiệp; quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn B1ab(iii,v)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng thay đổi của quần thể: Ngo et al. (2016) ước tính khoảng 21 cá thể ở khu vực khảo sát tại tỉnh Cao Bằng và một vài cá thể ghi nhận ở tỉnh Lạng Sơn.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Thường gặp ở các hang hốc núi đá vôi trong rừng thường xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi, bắt gặp nhiều hơn ở ven các cửa hang. Chúng hoạt động ban đêm, sống đơn lẻ.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng thường xanh trên núi đá vôi. Chúng hoạt động ban đêm, sống đơn lẻ, bám trên các vách núi đá vôi.

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt và buôn bán làm cảnh cả ở thị trường trong nước và quốc tế do có màu sắc đẹp, tuy nhiên, chưa rõ về quy mô.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài đã bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do khai thác đá, gỗ, làm đường, xâm lấn đất rừng. Hiện vẫn chịu tác động của khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh của loài có một phần nhỏ nằm trong Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn cao vít (huyện Trùng Khánh) nên hạn chế được tác động. Các loài thạch sùng mí có tên trong Phụ lục II CITES và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng.

Tài liệu tham khảo

Grismer L.L., Viets B.E. & Boyle L.J. (1999). Two new continental species of Goniurosaurus (Squamata: Eublepharidae) with a phylogeny and evolutionary classification of the genus. Journal of Herpetology, 33(3): 382-393.
Ngo H.N., Nguyen H.Q., Tran H.M., Ngo H.T., Le M.D., Gewiss L.R., van Schingen-Khan M., Nguyen T.Q. & Ziegler, T. (2021). A morphological and molecular review of the genus Goniurosaurus, including an identification key. European Journal of Taxonomy, 751: 38-67.
Ngo H.N., Ziegler T., Nguyen T. Q., Pham C. T., Nguyen T. T., Le M.D. & van Schingen, M. (2016). First population assessment of two cryptic tiger geckos (Goniurosaurus) from Northern Vietnam: Implications for conservation. Amphibian & Reptile Conservation, 10(1): 34-45.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyen T.Q. (2011). Systematics, ecology, and conservation of the lizard fauna in northeastern Vietnam, with special focus on the genera Pseudocalotes (Agamidae), Goniurosaurus (Eublepharidae), Sphenomorphus and Tropidophorus (Scincidae) from this country. Ph.D Dissertation, University of Bonn, 229 pp.
Nguyen T.Q., Yang J. & Wang Y. (2021). Goniurosaurus luii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18917749A18917751. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T18917749A18917751.en. Downloaded on 19 April 2021.
Vu T.N., Nguyen T.Q., Grismer L.L. & Ziegler T. (2006). First record of the Chinese leopard gecko, Goniurosaurus luii (Reptilia: Eublepharidae) from Vietnam. Current Herpetology, 25(2): 93-95.

Dữ liệu bên ngoài