Phân loại
Phân bố
Việt nam
Lạng Sơn (Hữu Liên), Thái Nguyên (Thần Sa - Phượng Hoàng).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(iii)+2ab(iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở khu vực núi đá vôi thuộc KBTTN Hữu Liên (Lạng Sơn) và huyện Võ Nhai (Thái Nguyên); diện tích phạm vi phân bố (EOO) khoảng 1.500 km2; diện tích khu vực cư trú khoảng (AOO) khoảng 150 km2, số địa điểm ghi nhận là 2; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng (tiêu chuẩn B1ab(iii)+2ab(iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ngo et al. (in press) ước tính kích cỡ quần thể khoảng 1500 cá thể ở KBTTN Hữu Liên và vùng phụ cận.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này sống ở các hang hốc núi đá vôi trong rừng thường xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi, bắt gặp nhiều hơn ở ven các cửa hang hoặc hốc đá Chúng hoạt động ban đêm, sống đơn lẻ.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng thường xanh trên núi đá vôi. Chúng hoạt động ban đêm, sống đơn lẻ, bám trên các vách núi đá vôi.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Các loài thạch sùng mí có màu sắc đẹp nên thường bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài đã bị chia cắt và suy thoái do khai thác đá, khai thác lâm sản, làm đường, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp. Hiện vẫn chịu tác động của khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng.Các loài thạch sùng mí cũng là đối tượng bị săn bắt, buôn bán làm sinh vật cảnh nên quần thể bị suy giảm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh của loài nằm trong KBTTN Hữu Liên và KBTTN Thần Sa - Phượng Hoàng nên hạn chế được tác động. Các loài thạch sùng mí có tên trong Phụ lục II CITES và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác đá và lâm sản, xâm lấn đất rừng.
Tài liệu tham khảo
Ngo H.N., Nguyen H.Q., Tran H.M., Ngo H.T., Le M.D., Gewiss L.R., van Schingen-Khan M., Nguyen T.Q. & Ziegler T. (2021). A morphological and molecular review of the genus Goniurosaurus, including an identification key. European Journal of Taxonomy, 751: 38-67.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyen T.Q. (2011). Systematics, ecology, and conservation of the lizard fauna in northeastern Vietnam, with special focus on the genera Pseudocalotes (Agamidae), Goniurosaurus (Eublepharidae), Sphenomorphus and Tropidophorus (Scincidae) from this country. Ph.D Dissertation, University of Bonn, 229 pp.
Nguyen T.Q. (2018). Goniurosaurus huuliensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18917702A18917704. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T18917702A18917704.en. Downloaded on 09 April 2021.
Orlov N.L., Ryabov S.A., Nguyen T.T., Nguyen T.Q. & Ho C.T. (2008). A new species of Goniurosaurus (Sauria: Gekkota: Eublepharidae) from North Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 15(3): 229-244.