Phân loại
Phân bố
Việt nam
Hải Phòng (quần đảo Cát Bà), Quảng Ninh (Hạ Long).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
4
Độ cao ghi nhận cao nhất
132
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(ii, iii)+2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở quần đảo Cát Bà và một số đảo nhỏ thuộc vịnh Hạ Long; diện tích phạm vi phân bố (EOO) khoảng 1.000 km2; diện tích nơi cư trú (AOO) ước tính khoảng < 500 km2; số địa điểm ghi nhận là 2; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác đá, khai thác lâm sản, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động du lịch (tiêu chuẩn B1ab(ii,iii)+2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng cá thể ước tính trên các tuyến khảo sát trong các năm 2017-2018 ở các đảo thuộc vịnh Hạ Long khoảng 200 cá thể (Ngo et al. 2016, 2019). Khảo sát ở đảo Cát Bà năm 2014-2015 ghi nhận khoảng 1,2 cá thể/km trên tuyến khảo sát.
Xu hướng quần thể
Không rõ
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này sống trong rừng thường xanh trên núi đá vôi, gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi, ưa thích sinh cảnh có độ che phủ trên 50%. Loài này hoạt động ban đêm, sống đơn lẻ, bám trên các vách núi đá vôi, khá xa nguồn nước.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng thường xanh trên núi đá vôi.
Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản vào khoảng tháng 4 đến tháng 8, mỗi lần thường đẻ 2 trứng.
Thức ăn
Cánh cứng (Coleoptera), các loài côn trùng nhỏ.
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh với mức giá tới 500 ngàn đồng/cá thể ở trong nước và 200 đô la Mỹ/cá thể ở nước ngoài (Ngo et al. 2019).
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài đã bị chia cắt do sống trên đảo Cát Bà và các đảo nhỏ biệt lập. Môi trường sống bị suy thoái do khai thác đá, rừng bị khai thác trong quá khứ, làm đường và quấy nhiễu từ các hoạt động du lịch. Hiện vẫn chịu tác động của khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng, tuy nhiên ở quy mô nhỏ và ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động du lịch (Ngo et al. 2016, 2019). Hoạt động săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh ở trong nước và quốc tế có thể đe dọa trực tiếp đến quần thể của loài này (Ngo et al. 2019).
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh của loài phần lớn nằm trong VQG Cát Bà nên hạn chế được tác động. Các loài thạch sùng mí có tên trong Phụ lục II CITES và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đã có chương trình nhân nuôi bảo tồn thử nghiệm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, kể cả vùng nằm ngoài ranh giới VQG Cát Bà (các đảo nhỏ thuộc quần đảo Cát Bà và vịnh Hạ Long) nhằm giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và quấy nhiễu từ các hoạt động du lịch. Kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế. Có thể nhân nuôi sinh sản để tạo nguồn con giống phục hồi quần thể khi cần.
Tài liệu tham khảo
Ngo H.N., Le T.Q., Pham M.L., Nguyen T.Q., Le M.D., van Schingen M. & Ziegler T. (2019). First record of the Catba Tiger Gecko, Goniurosaurus catbaensis, from Ha Long Bay, Quang Ninh Province, Vietnam: microhabitat selection, potential distribution, and evidence of threats. Amphibian and Reptile Conservation, 13(2): 1-13 (e183).
Ngo H.N., Nguyen H.Q., Tran H.M., Ngo H.T., Le M.D., Gewiss L.R., van Schingen-Khan M., Nguyen T.Q. & Ziegler T. (2021). A morphological and molecular review of the genus Goniurosaurus, including an identification key. European Journal of Taxonomy, 751: 38-67.
Ngo H.N., Nguyen T.Q., Phan T.Q., van Schingen M. & Ziegler T. (2019). A case study on trade in threatened Tiger Geckos (Goniurosaurus) in Vietnam including updated information on the abundance of the Endangered G. catbaensis. Nature Conservation, 33: 1-19.
Ngo H.N., Ziegler T., Nguyen T.Q., Pham C.T., Nguyen T.T., Le M.D. & van Schingen M. (2016). First population assessment of two cryptic Tiger geckos (Goniurosaurus) from northern Vietnam: Implications for conservation. Amphibian & Reptile Conservation, 10(1): 34-45.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyen T.Q. (2011). Systematics, ecology, and conservation of the lizard fauna in northeastern Vietnam, with special focus on the genera Pseudocalotes (Agamidae), Goniurosaurus (Eublepharidae), Sphenomorphus and Tropidophorus (Scincidae) from this country. Ph.D Dissertation, University of Bonn, 229 pp.
Nguyen T.Q., Ngo H., van Schingen M. & Ziegler T. (2016). Goniurosaurus catbaensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T18917684A18917688. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T18917684A18917688.en. Downloaded on 19 June 2021
Ziegler T., Nguyen T.Q., Schmitz A., Stenke R. & Rösler H. (2008). A new species of Goniurosaurus from Cat Ba Island, Hai Phong, northern Vietnam (Squamata: Eublepharidae). Zootaxa, 1771: 16-30.