Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Trên các rạn san hô ở khu vực biển Cồn Cỏ, Hải Vân - Sơn Trà, Cù Lao Chàm, Nha Trang, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, quần đảo Trường Sa.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-6m
Độ cao ghi nhận cao nhất
-1m
Thế giới
Australia, Bahrain, Bangladesh, Campuchia, Comoros, Djibouti, Ai Cập, Eritrea, Fiji, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Islamic, Iraq, Israel, Nhật Bản, Jordan, Kenya, Kiribati, Kuwait, Madagascar, Malaysia, Maldives, Marshall, Mauritius, Mayotte, Micronesia, Mozambique, Myanmar, Nauru, New Caledonia, Niue, Oman, Pakistan, Palau, Papua New Guinea, Philippines, Qatar, Réunion, Samoa, Saudi Arabia, Seychelles, Singapore, Somalia, Nam Phi, Sri Lanka, Sudan, Trung Quốc (kể cả Đài Loan), Tanzania, Thái Lan, Tokelau, Tonga, Tuvalu, Vanuatu, Yemen.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ce
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ít gặp trên các rạn san hô, mặc dù có phạm vi phân bố rộng và kích thước tập đoàn lớn, nhưng chúng nhạy cảm với những tác động của môi trường. Mối đe dọa lớn nhất đến loài này là sự suy giảm diện tích của các rạn san hô do ô nhiễm môi trường và các tác động của tự nhiên và con người. Ngoài ra, loài này còn dễ bị chết do nhiệt độ nước biển tăng cao, acid hóa đại dương, bệnh dịch và địch hại. Quần thể ước tính bị suy giảm khoảng ≥ 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2ce).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Loài này phân bố rải rác trên các rạn san hô, đôi khi tập trung thành từng đám, sống cố định trên nền đáy. Kích thước tập đoàn trong khoảng 40 - 60cm.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này sống trên các rạn san hô vùng biển nông nhiệt đới, chúng phát triển ở những vùng rạn nông nơi có tác động mạnh của sóng. Đôi khi cũng gặp ở những vùng nước tĩnh như trong các vịnh hoặc lagoon. Độ sâu phân bố từ 1-6 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Loài này sống trên các rạn san hô
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị khai thác để làm vật liệu nung vôi, vật liệu xây dựng, trang trí.
Mối đe dọa
Loài này rất dễ bị tẩy trắng, nhiễm bệnh, sao biển gai và ốc ăn ăn thịt, chúng cũng nhạy cảm với tác động của con người. Các mối đe dọa từ du lịch giải trí; nuôi trồng thủy sản trên biển; khai thác làm vật liệu xây dựng như nung vôi, vật liệu xây dựng; nạo vét luồng tàu, xây dựng cảng; khai thác hải sản quá mức và khai thác bằng các hình thức hủy diệt; thu bắt quá mức làm đồ trang trí như hòn non bộ, làm cảnh; ô nhiễm môi trường; thiên tai hoặc ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (nhiệt độ nước biển tăng cao, acid hóa đại dương).
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Tất cả các loài trong họ San hô xanh đều nằm trong Phụ lục II của CITES.
Đề xuất
Xác định, lập và quản lý các khu bảo tồn mới, mở rộng các khu bảo tồn, quản lý phục hồi, tác nhân gây bệnh và quản lý ký sinh trùng. Nghiêm cấm khai thác san hô và cấm các hình thức khai thác, đánh bắt hải sản hủy diệt và các hoạt động làm ô nhiễm hoặc ảnh hưởng đến môi trường nước biển trong khu vực để san hô tự phục hồi.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Đăng Ngải (2007). Thành phần loài và sự phân bố của san hô tạo rạn tại đảo Đá Tây, quần đảo Trường Sa. Tài nguyên và Môi trường biển, tập XII, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 309-319
Nguyễn Đăng Ngải & Nguyễn Huy Yết (2007). Một số dẫn liệu mới về san hô tạo rạn tại đảo Tốc Tan, quần đảo Trường Sa. Tài nguyên và Môi trường biển, tập XII. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 253-265.
Nguyễn Đăng Ngải (2008). Đánh giá hiện trạng san hô và đề xuất thành lập khu bảo tồn biển quần đảo Trường Sa. Tạp chí Biển Việt Nam, 11: 11-18.
Nguyễn Đăng Ngải (2009a). Một số nét đặc trưng của quần xã san hô đảo Thuyền Chài, thuộc quần đảo Trường Sa, Khánh Hòa. Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 123-130.
Nguyễn Đăng Ngải (2009b). Sự suy thoái san hô Cù Lao Chàm, nguyên nhân và tác động. Tạp chí khoa học và công nghệ biển: 250-261.
Nguyễn Đăng Ngải, Nguyễn Văn Quân, Đỗ Công Thung, Chu Văn Thuộc, Nguyễn Thị Huyền, Nguyền Thị Thu, Đàm Đức Tiến, Trần Mạnh Hà & Đậu Văn Thảo (2019). Đa dạng sinh học trên hệ sinh thái rạn san hô trong khu bảo tồn Cồn Cỏ, Quảng Trị. Tạp chí KHCN biển, 19(3A): 315-327.
Souter D., Planes S., Wicquart J., Logan M., Obura D. & Staub F. (2020). Status of coral reefs of the world: 2020. Australian Institute of Marine Science, Townsville, Queensland, 196 pp.
Veron J.E.N. & Stafford-Smith M. (2000). Corals of the world. Volumes 1, 2, 3. Scientific editor and producer. Argus and Robertson Publishing, Sydney, 463, 429, 490 pp.
Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Huy Yết & Nguyễn Văn Long (2005). Hệ sinh thái rạn san hô biển Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 212 trang.