Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Ven bờ miền Trung (Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận) và các một số hải đảo như Trường Sa, Thổ Chu.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-35m
Độ cao ghi nhận cao nhất
-10m
Thế giới
Phân bố rộng ở Đông Ấn Độ Dương, Tây và Nam Thái Bình Dương.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố ở vùng ven bờ biển từ miền Trung trở vào phía Nam. Loài này bị khai thác mạnh để làm thực phẩm trong nước và xuất khẩu. Môi trường sống bị thu hẹp và suy thoái do ô nhiễm môi trường biển, phát triển cơ sở hạ tầng ven biển, khai thác thủy sản không bên vững. Một số tiểu quần thể không còn ghi nhận ở khu vực phân bố trước đây. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Trước năm 1990, thỉnh thoảng ngư dân khai thác được ở vùng ven biển Miền Trung và vài hải đảo, ước tính diện tích phân bố khoảng 5000 km2. Từ sau năm 1990, do tăng cường khai thác để làm thực phẩm trong nước và xuất khẩu nên số lượng giảm rõ rệt, ước tính giảm trên 50%; đến nay đã bị cạn kiệt và rất khó tìm gặp. Hiện nay do khai thác mạnh cộng với môi trường sống bị lấn chiếm và ô nhiễm do xây dựng các công trình ven biển, nên diện tích bị thu hẹp còn không quá 2000 km2; số lượng còn rất ít.Trên phạm vi thế giới, loài này được khai thác thương mại trong phạm vi của nó để cung cấp cho người tiêu dùng châu Á. Dựa trên một số nghiên cứu định lượng và định tính, quần thể ước tính đã giảm 80-90% ở ít nhất 50% phạm vi phân bố của nó, và được coi là khai thác quá mức trong ít nhất 30% phạm vi phân bố của nó mặc dù sự giảm chính xác là rất khó để ước tính. Sự suy giảm và khai thác quá mức đã xảy ra chủ yếu từ những năm 1960, mặc dù chiều dài thế hệ không được biết, động vật da gai không được coi là phải trải qua quá trình lão hóa và do đó nó có thể phục hồi qua vài thập kỷ. Ngoài ra, loài này dễ bị tổn thương do khả năng sinh sản thấp và chậm trưởng thành sinh dục. Tuy nhiên, cần có những dữ liệu tốt hơn và số lượng nhiều hơn để đánh giá tốt hơn tác động của việc khai thác đối với loài này.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường phân bố trong các rạn san hô và bãi đá ngầm ngoài, tới độ sâu 35 m, nhưng phổ biến hơn ở độ sâu 10-20 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản hữu tính, khả năng sinh sản tương đối thấp (Conand 1998). Ấu trùng sống trôi nổi (planctonic), con non và trưởng thành sống bám đáy (epibiontic).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Thịt (lớp bì) được dùng làm thực phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, có giá trị dinh dưỡng cao.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác cạn kiệt làm thực phẩm và xuất khẩu. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do ô nhiễm môi trường biển, các hoạt động phát triển kinh tế ven biển bao gồm nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng biển, khai thác san hô, suy thoái thảm cỏ biển.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Giảm cường độ khai thác, giới hạn kích thước (cấm khai thác con non), không khai thác vào mùa sinh sản. Hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố. Tiến hành nhân nuôi sinh sản để giảm thiểu khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Choo P.S. (2008). Population status, fisheries and trade of sea cucumbers in Asia. Pp: 81-118. In: Toral-Granda M.V., Lovatelli A., Vasconcellos M. (ed.), Sea cucumbers. A global review on fisheries and trade. FAO, Rome.
Conand C. (1989). Les holothuries Aspidochirotes du lagon de Nouvelle- Calédonie: écologie, biologie et exploitation. ORSTOM, University of Bretagne Occidentale.
Conand C., Gamboa R. & Purcell S. (2013). Thelenota ananas. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T180481A1636021. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T180481A1636021.en. Accessed on 01 January 2023.